Bài đăng

Hình ảnh
ZILAMAC (Cilostazol 50mg-100mg) Cilostazol được khuyến nghị sử dụng trong phác đồ quốc tế về phòng ngừa nguy cơ đột quỵ bởi tổ chức  American Heart Association
Cải thiện triệu chứng thiếu máu cục bộ bao gồm: đau và lạnh các chi trong chứng tắc nghẽn động mạch mạn tính. Ngăn huyết khối và tái hẹp sau khi đặt stent. Giảm thiểu nguy cơ đột quỵ và phòng ngừa tái phát đột quỵ.
Bệnh động mạch ngoại biên (PAD) là bệnh lý trong đó các mảng bám tích tụ trong các động mạch mang máu đến não, các cơ quan và các chi. Mảng bám được tạo thành từ chất béo, cholesterol, canxi, mô sợi, và các chất khác trong máu. Qua thời gian các mảng bám có thể cứng lại và thu hẹp các động mạch, điều này làm hạn chế dòng chảy của máu giàu oxy đến các cơ quan và các bộ phận khác của cơ thể. Những người mắc bệnh động mạch ngoại biên có nguy cơ mắc các bệnh mạch vành, đau tim và đột quỵ cao hơn. Trong phác đồ điều trị quốc tế TASC II, Cilostazol được khuyến nghị sử dụng như một  liệu pháp điều trị hàng đầu cho bệnh nhân mắc bệnh động mạch ngoại biên (PAD), do Cilostazol vừa cải thiện triệu chứng vừa cải thiện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. Ở bệnh nhân đái tháo đường type II, Cilostazol được coi là liệu pháp điều trị hỗ trợ trong liệu pháp kháng tiểu cầu kép, tăng cường ức chế kết dính tiểu cầu, ngăn ngừa biến chứng bàn chân trên bệnh nhân đái tháo đường type II.


THÔNG TIN THUỐC

THÀNH PHẦN Mỗi viên nén không bao có chứa : Dược chất: Cilostazol………………50/100 mg Tá dược: Cellulose vi tinh thể, croscarmellose natri, silic dioxid keo khan, magnesi stearate. DẠNG BÀO CHẾ: Viên nén không bao DƯỢC LỰC HỌC: Nhóm dược lý: Tác nhân chống huyết khối, ức chế kết tập tiểu cầu. Cilostazol và một số chất chuyển hóa của nó là tác nhân ức chế AMP vòng (cAMP)-phosphodiesterase III, ức chế hoạt động phosphodiesterase và ức chế sự thoái hóa cAMP gây tăng cAMP trong tiểu cầu và mạch máu, dẫn tới ức chế kết tụ tiểu cầu và giãn mạch. Cilostazol ức chế có hồi phục sự kết tụ tiểu cầu gây bởi một số chất kích thích, bao gồm thrombin, ADP, collagen, acid arachidonic, epinenphrine, và ứng suất cắt. DƯỢC ĐỘNG HỌC:  Sau khi dùng Cilostazol 100 mg x 2 lần/ngày ở bệnh nhân bị bệnh mạch ngoại biên, trạng thái ổn định đạt được trong vòng 4 ngày. Cilostazol liên kết với protein 95 – 98% chủ yếu là Albumin. Thời gian bán thải biểu kiến là 10,5 giờ. Thải trừ chủ yếu qua nước tiể...